CÂU ĐỐI XUÂN ĐINH DẬU

In

Thích Nguyên Hiền

CÂU ĐỐI CHỮ VIỆT


Tết đến vẫn còn mưa, thời tiết mỗi ngày thêm khắc nghiệt
Xuân về chưa nhạt nắng, tình người càng đáng để yêu thương.

***

Nhớ ánh mắt Quan Âm, trải mấy gian lao còn thắm thiết
Thương nụ cười Di Lặc, qua bao phiền lụy vẫn thênh thang.

***

Dọn tháp lau chùa, nến thắp đèn treo, mai thắm đào thơm, Tết rứa chưa phải Tết
Xem kinh lễ Phật, tình buông ý lặng, cười tươi thở nhẹ, Xuân ấy mới là Xuân.

***

Tết đến nhớ ơn Thầy, khép bớt trần duyên, lạy mãi vẫn thèm nhưng đỡ nhớ
Xuân về thương kẻ khổ, mua thêm mì gạo, cho rồi thấy thiếu lại càng thương.

***

Khép lại trang kinh, mây trắng trời xanh như chưa từng được ngắm
Ngâm lên tiếng kệ, chuông chiều mỏ sớm dường mãn kiếp còn nghe.

***

Tết đến chùa quê, lễ Phật dâng hương, bỏ ác làm lành, tô bồi thêm cội phúc
Xuân về Tịnh xứ, ngắm hoa, dạo cảnh, thương người giúp vật, tưới tẩm lại nguồn tâm.

***

Lộc Phật chẳng gì sang, ngũ cốc, bì son, cầu quanh năm thịnh vượng
Quà Thầy không chi mới, chén trà, câu pháp, chúc năm mới an khang.

***

Năm khỉ Bính Thân, nhắn với người thân, trò khỉ tủi thân nên đổi mới
Tết gà Đinh Dậu, quyết cùng chị Dậu, quáng gà bờ giậu phải lên hương.


CÂU ĐỐI CHỮ HÁN

日 日 時 時 到 到 來 來 之 謂 節
年 年 月 月 皈 皈 去 去 且 為 春


Nhật nhật thời thời đáo đáo lai lai chi vị tiết
Năm năm tháng tháng, quy quy khứ khứ thả vi xuân.
Dịch
Sớm sớm chiều chiều, đến đến đi đi rồi cũng Tết
Năm năm tháng tháng, qua qua lại lại ấy là Xuân.

***

晨 磬 暮 鐘 足 以 安 身 而 立 命
朝 經 夕 偈 可 為 樂 意 與 清 心


Thần khánh mộ chung túc dĩ an thân nhi lập mệnh
Triêu kinh tịch kệ khả vị nhạo ý dữ thanh tâm.
Dịch
Sớm khánh chiều chuông, cũng đủ để an thân lập mệnh
Ngày kinh đêm kệ, càng thêm được thích ý vui lòng.


請 佛 御 空 心 忽 見 觀 音 垂 玉 露
開 經 安 禪 寺 隱 聞 彌 勒 笑 圓 花

***

Thỉnh Phật ngự không tâm hốt kiến Quán Âm thùy ngọc lộ
Khai kinh an thiền tự ẩn văn Di Lặc tiếu viên hoa.
Dịch
Thỉnh Phật ngự tâm không, bỗng thấy Quan Âm trao giọt ngọc
Khai kinh an chùa viện, vẳng nghe Di Lặc mỉm cười hoa.

***

寒 季 菊 無 開 煮 水 烹 茶 香 撲 鼻 頭 添 節 味
冬 時 梅 不 笑 挑 沈 點 臘 鶯 啼 耳 伴 滿 春 音


Hàn quý cúc vô khai chữ thủy phanh trà hương phốc tỷ đầu thiêm tiết vị
Đông thời mai bất tiếu khiêu trầm điểm lạp oanh đề nhĩ bạn mãn xuân âm.
Dịch
Tiết lạnh cúc chẳng khai, nấu nước pha trà, mũi ngát mùi hương thêm vị Tết
Trời đông mai không nở, khơi trầm thắp nến, tai rền giọng yến đẫm âm Xuân.

***

秉 筆 洋 洋 魂 古 載
題 詩 漫 漫 意 明 年

Bỉnh bút dương dương hồn cổ tái
Đề thi mạn mạn ý minh niên
Dịch
Nhấc bút mênh mang hồn cổ độ
Đề thơ dào dạt ý xuân tươi.


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn: